Tên tiếng Việt: Ốc mũ xám, Ốc phali xám
Tên khoa học: Phalium glaucum Linnaeus, 1758
Synonym:
Phalium vulgaris Schumacher, 1817.
Phalium bezoar Gray, 1839.
Tên tiếng Anh: Gray bonnet
Đặc điểm định loại: Kích cỡ trung bình, mẫu mô tả dài: 88 mm. Mặt lưng màu xám hơi xanh. Vết tích của môi ngoài chỉ có ở xoắn ốc cuối cùng, cũng có 1 đường gai chạy theo đường xoắn ốc như P. bandatum nhưng không sắc nhọn bằng. Môi ngoài và môi trong màu kem hồng dầy lên và be ra như vành mũ, ở môi ngoài có 3 hoặc 4 gai nhọn ở gần rãnh ống hút. Cả hai môi đều có răng thưa và thấp.
Sinh học - sinh thái: Là loài phổ biến ở Việt Nam, sống ở ngoài khơi, độ sâu 10 - 50 m. Phần lớn thu được bằng gĩa cào.
Phân bố:
Thế giới: Nhiệt đới Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, biển Nam Nhật Bản, Philippin.
Việt nam: Miền trung, Đông Nam Bộ.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.