Tên Việt Nam: Tôm he Nhật, tôm vằn.
Tên tiếng Anh: Kuruma prawn
Synonym:
Penaeus canaliculatus japonicus Bate, 1888
Penaeus japonicus Nobili, 1906
Penaeus pulchricaudatus Stebbing, 1914
Hình thái:
Màu sắc và kích thước: Mặt vỏ có hoa vân ngang, vỏ đầu ngực có các vòng màu nâu tối, vàng nhạt và cam xen kẽ. Giữa nhánh đuôi có màu nâu, phần sau màu lục, viền lông màu hồng, chân bò dầy đặc các lông màu lam. Chiều dài tới 160mm, trọng lượng 70g
Chủy: Có hướng chúc xuống, đoạn nhọn cuối chủy hơi cong lên, bằng hoặc ngắn hơn râu I , mép trên có 8-10 răng, phần nhọn không có răng, mép dưới có 1-2 răng.
Vỏ đầu ngực: Gờ sau chủy dài tới mép sau vỏ đầu ngực , có rãnh giữa rất sâu kéo dài tới cuối gờ. Gờ bên chủy song song với gờ sau chủy . Rãnh bên chủy đầu hơi hẹp hơn Gờ sau chủy trán. Gờ gan rõ ràng.
Phần bụng: Từ đốt bụng IV-VI có gờ lưng. đốt đuôi hơi dài hơn đốt VI, mặt lưng có rãnh dọc sâu, hai bên có 3 đôi gai cử động.
Các chi: 5 Đôi chân bò đều có nhánh ngoài.
Petasma: Phiến bên cong về phía bụng, đỉnh phiến giữa hình thành u lồi lệch về phía bụng, vượt qúa đỉnh phiến bên.
Thelycum: Ở giữa đôi chân bò IV và V. Túi nhận tinh dạng trụ tròn, miệng túi ở phía trước . Khác với các loài trong giống này ở chỗ trong túi nhận tinh là một túi rỗng, sau khi thụ tịnh, có thể thấy ở miệng túi nhận tinh có 1 phiến sừng hóa.
Sinh học và sinh thái: Sống ở độ sâu trong các vũng vịnh khoảng vài mét tới vùng biển sâu 100 m, nhưng phổ biến ở độ sâu 5-15 m, đáy cát-bùn. Loài tôm này thích nghi độ mặn tương đối cao 28-35%o. Mùa sinh sản từ tháng 3 - 8.
Phân bố:
Thế giới: Vùng biển đông Phi châu, biển Hồng Hải, vùng biển Ấn Độ, Triều Tiên, Nhật, Malaysia, Philippines, Trung Quốc.
Việt nam: Phân bố phổ biến ở vùng biển ven bờ ở vịnh Bắc Bộ và vùng biển Trung Bộ.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm An toàn và Môi trường Dầu khí. Atlas Giáp xác vùng biển Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh, 2001