Synonym:
Solen chamasolen Da Costa, 1778.
Zozia coartatus (Gmelin, 1791).
Solecurtus abreviatus Gould, 1869.
Tên tiếng Việt: Trùng trục cô-a
Tên tiếng Anh: Coarctate Solecurtus
Đặc điểm định loại:
Kích cỡ trung bình, dài: 35mm; mẫu mô tả dài: 27mm. Mặt ngoài hai vỏ màu trắng đục phủ một lớp sừng mỏng màu vàng rêu; gân tăng trưởng không đều về kích thước và khoảng cách, có những vết rạn dọc đứt đọan ở khắp nơi. Mặt trong hai vỏ màu trắng bóng; mép vỏ có viền sừng màu vàng rêu. Bản lề vỏ trái có một răng, vỏ phải có hai răng thô; nút khép mở lớn hơn nút của loài Ngao Hiatula nitida, và có màu nâu nhạt.
Sinh học - sinh thái:
Là loài phổ biến, sống xa bờ, độ sâu 10 – 80 m, vùi trong đáy bùn.
Phân bố:
Thế giới: Boso Peninsula và biển Nam Nhật Bản đến bờ Nam biển Trung Quốc.
Việt Nam: Vịnh Bắc bộ, Ngoài khơi Nam Trung Bộ, vùng cửa sông và ven biển miền Nam Việt Nam.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Atlas động vật thân mềm (mollusca) sống đáy vùng biển Nam Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu phát triển An toàn và môi trường dầu khí, Tp. Hồ Chí Minh, 2007