Tên tiếng Việt: Ốc tháp xoắn ka-wa
Tên khoa học: Comitas kamakurana (Pilsbry, 1895)
Synonym: Turricula laysanica Dall, 1919.
Tên tiếng Anh: Kamakura turris
Đặc điểm định loại: Vỏ có kích cỡ vừa phải, có dạng hình thoi, dài 40 – 75 mm. Tầng tháp vỏ cao, nhọn. Đường nối giữa các tầng xoắn ốc ôm sát. Bề mặt vỏ được cấu trúc bởi rất nhiều gờ dọc được sắp xếp rất dày đặc đi ngang qua các đường gờ xoắn ốc tạo thành những ụ nhô nhỏ. Mép ngoài miệng vỏ hình cung; vết khía cạn. Mương trước miệng vỏ rộng và dài.
Màu sắc: vỏ có màu nâu nhạt; các gờ dọc có màu nâu hơi đậm, trên đỉnh các ụ nhô có màu trắng. Miệng vỏ bên trong có màu nâu nhạt.
Sinh học - sinh thái: Sống ở vùng dưới triều đến độ sâu 100 mét nước, đáy là cát.
Phân bố:
Thế giới: Nhật Bản, Philippin.
Việt nam: Bình Thuận, Vũng Tàu.
Mẫu thu tại mỏ Rồng - Bạch Hổ (lô 09).
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.