Tên Việt Nam: Đẻn khoang cổ mảnh
Tên khoa học: Hydrophis melanocephalus Gray, 1849
Common name: Slender necked sea snakes
Synonym (Tên đồng vật):
Leioselasma melanocephala, Kharin, 1984.
Hiện trạng bảo tồn:
CITES (2013): Không
Nghị định số 160/2013/ND-CP: Không.
Danh lục đỏ IUCN (2015.4): Thiếu dữ liệu.
Sách đỏ Việt Nam (2007): Không.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu nhỏ, thân mảnh mai ở phần trước. Hàng vảy quanh cổ 23–27; hàng vảy quanh thân 33–41; vảy bụng 289–358; răng của xương hàm trên phía sau răng nanh độc 6–8.
Màu sắc: Đầu hơi đen, thỉnh thoảng có những nốt vàng. Thân hơi vàng xám ở phía trên, ở dưới hơi vàng hoặc trắng, có 40–55 khoanh đen, khoảng cách giữa các khoanh gần bằng chiều rộng của khoanh, thông thường rộng nhất ở phía trên và dưới.
Phân bố chung: Vùng biển Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, và Philippin (David & Ineich, 1999; Kharin, 2006).
Phân bố ở Việt Nam: Tìm thấy ở vịnh Bắc Bộ (Kharin, 2006), cảng cá Cồn Chà tỉnh Bình Thuận, cảng cá Long Hải tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Rasmussen và cs, 2011), cảng cá Sông Đốc tỉnh Cà Mau, cảng cá Tắc Cậu tỉnh Kiên Giang (Cao và cs, 2014).
Môi trường sống: Biển.
Thức ăn: Chủ yếu là lươn (Voris and Voris 1983).
Sinh sản: Trứng thái, trung bình mỗi lứa đẻ 6con (Lemen & Voris (1981).
Độc tố học: Độc tố thần kinh.
Giá trị sử dụng: Thực phẩm, thuốc truyền thống.
Tình trạng: Thỉnh thoảng gặp ở cảng cá Tắc Cậu tỉnh Kiên Giang.
Ghi chú: Loài này đã nhầm lẫn với loài H. coggeri ở trong vùng biển Úc (Kharin, 1984). Mẫu đang lưu giữ tại Viện Hải dương học, thành phố Nha Trang, trong năm 2012-2014.
Nguồn thông tin và hình ảnh: Cao Van Nguyen, Bui Hong Long, Kenneth Broad, Arne Redsted Rasmussen. Sea Snakes in Vietnam