Tên tiếng Việt: Đuôi rắn
Tên khoa học: Ophiocoma erinaceus Muller & Troschel, 1842
Synonym:
Ophiocoma erinaceus Muller & Troschel, 1842
Ophiocoma variabilis Grube, 1857
Ophiocoma erinacea H.L.Clark, 1915
Ophiocoma similanensis Bussarawit & Rowe, 1985
Tên tiếng Anh: Bristle star
Đặc điểm định loại: Đây là loài rất thường gặp. Mẫu vật có kích thước lớn, đường kính trung bình của đĩa thân là 20 mm và được bao phủ dày đặc những mụn lớn, nhưng trong những mẫu nhỏ (đường kính đĩa thân < 10 mm.) không có mụn. Tay dài gấp 4-5 lần đường kính của đĩa. Trong những mẫu lớn mặt bụng và lưng cùng có màu đen nhưng trong mẫu nhỏ thường có những vằn ngang ở chót tay.
Màu sắc: Có 2 vảy xúc tu, các xúc tu thường có màu đỏ hoặc đỏ cam.
Sinh học - Sinh thái: Thường sống trong các tộc đoàn san hô phân nhánh như Pocillopora, Acopora và Seriatopora; đôi khi cũng gặp dưới đá cuội hoặc trong các mẫu san hô chết.
Phân bố:
Thế giới: loài phân bố rộng ở vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương.
Việt Nam: ven biển Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas ngành động vật Da gai.