Tên tiếng Việt: Huệ biển
Tên khoa học: Comaster brevicirrus (Bell, 1894)
Synonym:
Antedon brevicirra Bell, 1894
Comaster distincta A.H. Clark, 1931
Comaster brevicirra A.H. Clark, 1931
Comaster distinctus and brevicirrus Clark & Rowe, 1971
Tên tiếng Anh: Crinoid
Đặc điểm định loại: Huệ biển có kích thước tương đối nhỏ so với các loài trong giống này, thường có khoảng 30-40 tay, tuy nhiên số tay có thể thay đổi nhiều, dài khoảng 50-70 mm. Tay phân nhánh với đoạn tay thứ I là 2 đốt, đoạn thứ II có 4 đốt. Có khoảng 25 tua cuốn nhỏ, mỗi tua cuốn dài 10 mm gồm 10-13 mảnh segment.
Màu sắc: Khi sống có màu cam ở các tay nhánh và gần gốc tay, nhạt dần về phía chóp tay. Mẫu ngâm cồn có màu nâu xỉn.
Sinh học – sinh thái: Sống trong rạn san hô, thường bám trên San hô mềm, San hô cứng hoặc Hải miên, độ sâu từ 15 đến hơn 200 m.
Phân bố:
- Thế giới: vịnh Bengal, Đông Ấn Độ, Philippin, Trung Quốc & Nam Nhật Bản.
- Việt Nam: Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas ngành động vật Da gai.