Tên Việt Nam: Tôm Bột
Tên tiếng Anh: Jinga shrimp
Synonym:
Penaeus affinis H.M. Edward, 1837
Penaeus mutatus Lanchester, 1901
Metapenaeus mutatus Nobili, 1903
Parapenaeus affinis Rathbun, 1902
Metapenaeus necopinans Hall, 1956
Hình thái:
Màu sắc và kích thước: Màu nâu nhạt, chân bò màu hung hoặc đỏ nhạt, viền đuôi màu vàng nhạt . Chiều dài tới 220 mm.
Chủy: Thẳng, mút hơi chếch lên. Mép trên thường có 6-8 răng
Vỏ đầu ngực: Gờ sau chủy kéo dài đến mép sau vỏ đầu ngực. Gờ và rãnh bên chủy kéo dài đến phía sau gai trên dạ dầy. Rãnh gan từ dưới gai gan uốn cong xuống và hướng về phía trước.
Phần bụng: Gờ lưng có từ giữa đốt II-VI và kết thúc bằng 1 gai nhỏ. Đốt đuôi dài hơn đốt bụng VI, có rãnh lưng giữa, không có gai bên to nhưng có nhiều gai nhỏ.
Các chi: Đỉnh râu II tròn và hơi vượt quá đỉnh cuống râu I. Chân bò I-III có gai đốt gốc. Đốt gốc chân bò I không có hoặc có gai đốt đùi rất nhỏ. Gần cuối mép trong đốt đùi chân bò V có 1 u nhỏ.
Petasma: Dạng hình chữ nhật. Phiến bên chắc cứng, phát triển và cong về 2 phía lưng và bụng, giữa mặt lưng hình thành 1 khung lõm. Các thùy đỉnh giữa kém phát triển, có dạng nắp nằm trên các thùy đỉnh bên có dạng hình chữ V.
Thelycum: Tấm trước giữa nhô cao, mép trước tròn, nhiều lông, hai góc sau phình ra. Mép trước phiến giữa hơi lõm, giữa phần sau có lõm sâu. Hai bên phiến sau nhô về phía trước. Phiến bên nhô thành hình cung.
Sinh học và sinh thái: Thích nghi độ mặn trên dưới 30%o. Chất đáy là cát, bùn. Sống ở vùng biển nông gần bờ.
Phân bố:
Thế giới: Vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương: Từ biển Ả Rập đến Malaysia, Archipelado, Hồng Kông.
Việt nam: Rộng khắp vùng ven biển Việt Nam.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm An toàn và Môi trường Dầu khí. Atlas Giáp xác vùng biển Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh, 2001