Tên tiếng Việt: Sao biển
Tên khoa học: Nardoa tuberculata Gray, 1840
Synonym: Nardoa tuberculata Gray, 1840
Tên tiếng Anh: Sea star.
Đặc điểm định loại: Loài N. tuberculata cũng có kích thước trung bình với 5 tay tương đối đều, tay dạng hình trụ nhưng hơi thon lại ở phía ngoài. Các mảnh xương biên phía lưng không nổi cao nhiều, mặc dầu rải rác có những mảnh hơi lồi lên; mặt lưng rải rác cũng có những mảnh xương nổi cao nhưng chiều cao không bằng đường kính dưới chân của nó.
Màu sắc: Màu sắc khi sống thường là vàng cam, đôi khi có những băng ngang trên tay màu sáng hơn, các mảnh xương lồi phía lưng có màu hơi trắng.
Kích thước: Tay dài từ 100-120 mm, nhưng có thể dài đến 150 mm.
Sinh học - Sinh thái: Sống chủ yếu trong rạn san hô, từ vùng triều đến độ sâu khoảng 70 m. Loài này hoạt động vào ban ngày, thức ăn chính là chất hữu cơ mà nó gặp trên bề mặt của vật bám cứng. Thường gặp loài tôm Periclimenes soror sống chung với loài sao biển này.
Phân bố chung: Đông Ấn Độ, Philippin, Trung Quốc & Nam Nhật Bản, Nam Thái Bình Dương.
Phân bố ở Việt Nam: ven biển Miền Trung.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas ngành động vật Da gai.