Tên khoa học: Hydrophis brookii Günther, 1872
Common name: Brooke’s sea snake
Synonym (Tên đồng vật):
Hydrophis consobrinus (Smith, 1917).
Hiện trạng bảo tồn:
CITES (2013): Không
Nghị định số 160/2013/ND-CP: Không.
Danh lục đỏ (IUCN- 2015.4): Ít liên quan.
Sách đỏ Việt Nam (2007): Không.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu nhỏ, thân dài và mảnh ở phần trước. Hàng vảy quanh cổ 25–31; hàng vảy quanh thân 37– 45; vảy bụng 328 – 414; răng của xương hàm trên sau răng nanh độc 4 – 5.
Màu sắc: Đầu hơi đen, có vệt màu vàng hình móng ngựa ở hai bên đầu; thân màu hơi trắng xanh có từ 60 - 80 khoanh đen hoặc đen sẫm. Khoanh ở phần trước thì bao quanh thân, nhưng phía sau các khoanh này hẹp dần về phía hai bên và có thể không bao hoàn toàn ở phía bụng.
Phân bố chung: Bán đảo In Đô - Mả Lai, biển Nam Trung Quốc và phía Bắc của bờ biển Borneo và Java (David & Ineich, 1999).
Phân bố ở Việt Nam: Tìm thấy ở mũi Kê Gà, cảng cá Cồn Chà tỉnh Bình Thuận (Kiên & Thắng, 1995; Sáng & Cúc, 1996; Kharin, 2006).
Môi trường sống: Ít được biết về sinh thái của loài này.
Thức ăn: Chủ yếu là lươn (Voris &Voris, 1983).
Sinh sản: Trứng thái- đẻ con.
Độc tố học: Độc tố thần kinh.
Sử dụng và thương mại: Thực phẩm, thuốc tuyền thống và kỹ nghệ da.
Tình trạng: Ít gặp ở vùng biển Việt Nam.
Ghi chú: Sẽ bị tổn thương, trong 15 năm qua không thu được mẫu ở vùng biển Việt Nam.
Mẫu lưu ở Viện động vật - Viện Hàn lâm khoa học Nga (Dotsenko, 1999; Kharin, 2006).
Nguồn thông tin và hình ảnh: Cao Van Nguyen, Bui Hong Long, Kenneth Broad, Arne Redsted Rasmussen. Sea Snakes in Vietnam