Tên khoa học: Hydrophis parviceps Smith, 1935
Tên Tiếng Việt: Đẻn biển đầu nhỏ (tên do nhóm SVBVN đặt), xuất phát từ tên của loài "parviceps" trong tiếng Latin = parvus (nhỏ ) + ceps (đầu)
Common name: Smith's small-headed sea snake (theo wikipedia)
Synonym (Tên đồng vật):
Hiện trạng bảo tồn:
CITES (2013): Không.
Nghị định số 160/2013/ND-CP: Không.
Danh lục đỏ IUCN (2015.4): Thiếu dữ liệu.
Sách đỏ Việt Nam (2007): Không.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu nhỏ, phần trước thân mảnh mai. Hàng vảy quanh cổ 19–21; hàng vảy quanh thân 31–34; vảy bụng 329–348; răng của xương hàm trên phía sau răng nanh độc 6–7.
Màu sắc: Thân màu ô liu ở phía trên, hơi xám ở phần bụng, có 65–70 khoanh màu hơi đen, đầu đen có một ít vết xanh xám mờ nhạt hoặc không.
Phân bố ở Việt Nam: Tìm thấy ở cảng cá Cồn Chà tỉnh Bình Thuận, cảng cá Long Hải tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Smith, 1935; Taylor, 1965, Rasmussen và cs, 2012), là loài đặc hữu của Việt Nam.
Môi trường sống: Vùng biển cạn ở vùng biển tỉnh Bình Thuận đến vùng biển tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Thức ăn: Ít được biết.
Sinh sản: Trứng thái- đẻ con.
Độc tố học: Độc tố thần kinh.
Giá trị sử dụng: Thực phẩm và thuốc truyền thống.
Tình trạng: Ít gặp ở vùng biển Việt Nam.
Ghi chú: Sẽ nguy cấp (VU). Trong 15 năm qua, thu được 4 mẫu ở cảng cá tỉnh Bình Thuận và cảng cá Long Hải tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và trước đây có hai mẫu được biết: một mẫu đánh bắt trong năm 1929 và một mẫu trong năm 1960, cả hai mẫu này ở vùng biển miền Nam Việt Nam (Smith, 1935; Taylor, 1965), mẫu đang lưu giữ tại Viện Hải dương học, thành phố Nha Trang, trong năm 2001.
Nguồn thông tin và hình ảnh: Cao Van Nguyen, Bui Hong Long, Kenneth Broad, Arne Redsted Rasmussen. Sea Snakes in Vietnam