Tên tiếng Việt: Ốc bùn nghèo
Tên khoa học: Nassarius pauperus (Gould, 1850)
Synonym:
Arcularia pilata Hedley, 1815.
Nassa microstoma Pease, 1860.
Tritia (Reticunossa) dermestina Gould, 1860.
Nassa compacta Angas, 1865.
Nassa balteata Pease, 1869.
Nassa scalarina Marrat, 1877.
Nassa (Hima) luteola Smith, 1879.
Nassa producta Sowerby, 1897.
Tên tiếng Anh: Pauper nassa
Đặc điểm định loại: Kích cỡ nhỏ, vỏ dầy, mẫu mô tả dài: 11 mm. có dạng hình trứng thuôn dài; vỏ màu kem hay hơi vàng, Các vòng xoắn ốc hơi phình lên, có nhiều gân dọc lớn và chỉ ngang mịn làm thành như hàng rào mà gân dọc là trụ. Miệng vỏ có dạng hình trứng; mép ngoài miệng vỏ dày và có hàng răng ở bên trong. Môi ngoài dầy lên ở lưng thành 1 gân lớn, không có răng; môi trong hơi loe ra ngoài. Rãnh ống hút mở, ngắn. Hai môi màu trắng.
Màu sắc: rất đa dạng, nhưng thường có màu nâu hơi đỏ, trên đó có những dải ngang nhỏ màu nâu đậm. Miệng vỏ có màu nâu đậm ở bên trong, xung quanh mép có màu trắng.
Sinh học - sinh thái: Là loài phổ biến, sống ở đáy cát bùn.
Phân bố:
Thế giới: Từ Polynezi đến đông nam Australia, Đông Phi, Nam Nhật Bản, Philippin.
Việt nam: Cửa sông và ven biển Khánh Hòa, Bình Thuận, Vũng Tàu.
Mẫu thu tại lô 11; các trạm ngoài khơi, ven bờ biển Đông Nam Bộ (SFT-SE).
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.