Tên Việt Nam: đẻn Lambetti
Tên khoa học: Hydrophis lamberti Smith, 1917
Common name; Lambert's sea snake
Synonyms (Tên đồng vật): None.
Hiện trạng bảo tồn:
CITES (2013): Không.
Nghị định số 160/2013/ND-CP: Không.
Danh lục đỏ IUCN (2015.4): Ít liên quan.
Sách đỏ Việt Nam (2007): Không.
Đặc điểm nhận dạng: Hàng vảy quanh cổ 37–45; hàng vảy quanh thân 45–56; vảy bụng 258–306; răng xương hàm trên phía sau răng nanh độc 9–12.
Màu sắc: Thân hơi trắng hoặc xám nhạt ở phần trên lưng, ở phần bụng nhạt hơn. Có các khoanh tròn lớn ở phần trước thân, phần sau thân các khoanh này hẹp hơn và bị phân tách bởi khoảng trống rộng hơn; các khoanh rộng ở phía lưng, hẹp dần ở phần đầu và đuôi, màu sắc ở các khoanh đậm ở phía lưng và mờ nhạt phía hai bên sườn.
Phân bố chung: Singapore, vịnh Thái Lan, Philippin (Rasmussen, 1989; David & Ineich, 1999).
Phân bố ở Việt Nam: Tìm thấy ở vịnh Bắc Bộ (Shuntov, 1962), cảng cá Cồn Chà tỉnh biển Bình Thuận, cảng cá Long Hải tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Rasmussen và cs 2011), cảng cá Sông Đốc tỉnh Cà Mau, cảng cá Tắc Cậu tỉnh Kiên Giang (Cao và cs, 2014).
Môi trường sống: Ở vùng biển cạn trên nền đáy cát (Rasmussen, 2001).
Thức ăn: Ít được biết.
Sinh sản: Trứng thái- đẻ con.
Độc tố học: Độc tố thần kinh.
Giá trị sử dụng: Thực phẩm, thuốc truyền thống.
Tình trạng: Thỉnh thoảng gặp ở vùng biển Việt Nam.
Ghi chú: Mẫu đang lưu giữ tại Viện Hải dương học, thành phố Nha Trang, năm 2010-2013.
Nguồn thông tin và hình ảnh: Cao Van Nguyen, Bui Hong Long, Kenneth Broad, Arne Redsted Rasmussen. Sea Snakes in Vietnam