Tên tiếng Việt: Ốc dùi nhỏ
Tên khoa học: Haustator (Kurosioia) cingulifera (Sowerby, 1825)
Synonym:
Turritella fascialis Menke, 1830.
Turritella fuscotincta Petit, 1853.
Turritella bicolor Adams & Reeve, 1850.
Turritella gracillima Gould, 1861.
Turritella fragilis Kiener, 1873.
Tên tiếng Anh: Little turritella
Đặc điểm định loại: Vỏ có kích thước nhỏ, dài 25 mm; hẹp và có dạng hình tháp. Tầng tháp vỏ cao; các tầng xoắn ốc nở phình ra, trong khi đó các đường nối giữa các tầng xoắn ốc thắt lại. Ngoại biên của tầng thân vỏ có một đường sống. Mặt đáy của vỏ hơi bằng phẳng. Bề mặt vỏ trơn và bóng loáng, trên đó có vô số các đường gờ xoắn ốc nhỏ mịn. Miệng vỏ hình tròn; thể trục vỏ thẳng, mỏng và không bẻ gập lại.
Màu sắc: vỏ có màu nâu sáng, ở gần đường nối giữa các tầng xoắn ốc có dải màu nâu đậm.
Sinh học và sinh thái học: Sống ở vùng dưới triều đến độ sâu khoảng 150 mét nước, đáy là cát.
Phân bố:
Thế giới: Ấn Độ-Tây Thái Bình Dương.
Việt nam: Bình Thuận, Vũng Tàu.
Mẫu thu khu vực các mỏ: Rạng Đông (lô 15), Rubi (lô 01-02).
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.