Tên tiếng Việt: Ốc mang Trung Hoa
Tên khoa học: Xenophora chinensis chinensis (Philippi, 1841)
Synonym:
Stellaria chinensis chinensis Philippi, 1841.
Xenophora calculifera (Reeve, 1843)
Tên tiếng Anh: Fragmant carrier-shell
Đặc điểm định loại: Kích cỡ trung bình, vỏ mỏng, mẫu mô tả dài: 75mm. Mặt lưng nhám có mang những vỏ sò và các phiến đá nhỏ chạy theo đường xoắn ốc (ngay trên ranh giới của xoắn ốc trước và xoắn ốc tiếp theo). Mặt bụng có các rãnh dọc và các đường xoắn ngang tạo thành carô rất mịn. Ngay trục là một rốn sâu đến trôn ốc.
Sinh học - sinh thái: Loài này không phổ biến, sống trên đáy bùn ở độ sâu đến 120 m, thường thu được bằng lưới gĩa cào.
Phân bố:
Thế giới: Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, đảo Peninsula và biển Nam Nhật Bản, biển Camotes và Sulu, Sorsogon Philippin.
Việt nam: Miền Trung, Đông Nam Bộ.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.