Tên Việt Nam: Rắn lục biển
Tên khoa học: Hydrophis viperina (Schmidt, 1852)
Common name: Viperine sea snake
Synonyms (Tên đồng vật):
Thalassophis viperina Schmidt, 1852;
Praescutata viperina, Wall, 1921 (in error);
Hydrophis viperina, Günther, 1964.
Hiện trạng bảo tồn:
CITES (2013): Không.
Nghị định số 160/2013/ND-CP: Không.
Danh lục đỏ IUCN (2015.2): Ít liên quan.
Sách đỏ Việt Nam (2007): Bị tổn thương.
Đặc điểm nhận dạng: Dễ dàng xác định bỡi vảy bụng của chúng, vảy bụng rộng ở phía trước và nhỏ dần ở phía sau. Hàng vảy quanh cổ 27–34; hàng vảy quanh thân 37–50; vảy bụng 226–274; răng xương hàm trên phía sau răng nanh độc 5.
Màu sắc: cơ thể có màu xám ở phần trên lưng, phần bụng có màu trắng, không có khoanh.
Phân bố chung: Từ vịnh Ả Rập tới vùng biển phía Nam Trung Quốc, Borneo và Java (David & Ineich, 1999).
Phân bố Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ (Kharin, 1984), cảng cá Cồn Chà tỉnh Bình Thuận (Rasmussen và cs, 2011), cảng cá Long Hải tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, cảng cá Sông Đốc tỉnh Cà Mau, cảng cá Tắc Cậu tỉnh Kiên Giang (Cao và cs., 2014).
Môi trường sống: Trên nền đáy bùn mềm ở độ sâu từ 15 đến 30 m.
Thức ăn: Cá chai, cá bống và lươn (Voris và Voris, 1983).
Sinh sản: Trứng thai, mỗi lứa đẻ từ 3 đến 4 con (Lemen và Voris, 1981).
Độc tố học: Độc tố thần kinh.
Giá trị sử dụng: Thực phẩm và thuốc truyền thống.
Tình trạng: Thỉnh thoảng gặp ở vùng biển Việt Nam.
Ghi chú: Đề nghị đánh giá lại dữ liệu sách đỏ Việt Nam. Trong 5 năm qua thỉnh thoảng tìm thấy mẫu ở cảng cá Cồn Chà- tỉnh Bình Thuận, cảng cá Long Hải- tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, cảng cá Sông Đốc- tỉnh Cà Mau, cảng cá Tắc Cậu- tỉnh Kiên Giang. Mẫu đang lưu giữ tại Viện Hải dương học, thành phố Nha Trang, năm 2010-2012.
Nguồn thông tin và hình ảnh: Cao Van Nguyen, Bui Hong Long, Kenneth Broad, Arne Redsted Rasmussen. Sea Snakes in Vietnam