66. Cá Mú chấm vạch
Epinephelus amblycephalus (Bleeker, 1857)
Epinephelus amblycephalus (Bleeker, 1857)
Loài: Cá Mú chấm vạch
Tên khoa học: Epinephelus amblycephalus (Bleeker, 1857)
Tên tiếng Anh: Banded grouper
Đặc điểm hình thái : Thân dài, dẹp bên, viền lưng hơi cao tròn hơn viền bụng, bắp đuôi nhỏ. Đầu lớn vừa phải, mặt lưng tròn đều. Chiều dài thân bằng 2,8 - 3,2 lần chiều cao thân và bằng 2,4 - 2,6 lần chiều dài đầu. Viền xương nắp mang trước hình răng cưa. Xương nắp mang chính có 3 gai dẹt, dài. Mõm tương đối lớn, hơi nhọn. Mất lớn, màng mắt có một phần phía trên màu nâu. Miệng rộng, chếch, hàm dưới nhỏ dài hơn hàm trên. Răng nhọn, khoẻ, hàm trên và hàm dưới có 1 - 2 răng nanh khoẻ. Xương khẩu cái và xương lá mía có nhiều răng, mọc thành đai. Thân phủ vảy lược nhỏ, 7 yếu. Đường bên hoàn toàn. Vây lưng liên tục. Vây hậu môn tương đối lớn, tia vây cứng thứ ba lớn nhất. Vây ngực rộng, tròn. Vây đuôi hơi tròn. Thân màu nâu nhạt. Toàn thân, đầu và các vây, trừ vây ngực có nhiều chấm hình đa giác màu nâu đậm, kích thước mỗi chấm lớn hơn đường kính mắt.
Mép sau vây đuôi có viền màu vàng. Phân bố : Châu Phi, Hồng Hải, Ấn Độ, Philippin, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Ngư cụ khai thác : Câu, lưới kéo đáy.
Kích thước khai thác: 300-350 mm.
Dạng sản phẩm : Ăn tươi.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.