Tên Việt Nam: Đẻn đầu nhỏ, đẻn giun, đẻn kim
Tên khoa học: Microcephalophis gracilis (Shaw, 1802)
Commom names: Graceful small headed sea snake, slender sea snake
Synonyms (Tên đồng vật):
Hydrus gracilis Shaw, 1802;
Microcephalophis gracilis, Lesson, 1834;
Hydrophis gracilis, Günther, 1864.
Hiện trạng bảo tồn:
CITES (2013): Không.
Nghị định số 160/2013/ND-CP: Không.
Danh lục đỏ IUCN (2015.2): Ít liên quan.
Sách đỏ Việt Nam (2007): Không.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu rất nhỏ, thân mảnh ở phía trước. Vảy bụng được phân thành hai phần bằng một rảnh dọc ít hoặc nhiều ở phần sau cơ thể. Hàng vảy quanh cổ 17–23; hàng vảy quanh thân 30–43; vảy bụng 215–350; răng của xương hàm trên phía sau răng nanh độc 5–6.
Màu sắc: Thân đen ở phần trước, có các vết hơi trắng ở bên hoặc khoanh ngang nhạt đầy đủ; phần sau cơ thể có nhiều khoanh hơi trắng đen luân phiên liên tục, theo thời gian các khoanh này biến mất và cơ thể trở nên màu hơi xám một cách đồng bộ.
Phân bố chung: Từ vịnh Ả Rập đến biển Nam Trung Quốc và Indonesia, biển Arafura đến vịnh Papua New Guinea (David & Ineich, 1999).
Phân bố ở Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ (Shuntov, 1962; Sáng & Cúc, 1996); Mũi Kê Gà, cảng cá Cồn Chà tỉnh Bình Thuận (Dương, 1978).
Môi trường sống: Loài này xuất hiện trong đầm lầy rừng ngập mặn và quanh các rạn san hô (Heatwole, 1975; Minton, 1966), trên nền đáy bùn hoặc đáy cát cách bờ khoảng 5 km, ở độ sâu 30 m ( Sanders và Mumpun, 2010).
Thức ăn: Lươn trên nền đáy cát.
Sinh sản: Trứng thai- đẻ con, mỗi lứa từ 1-2 con.
Độc tố học: Độc tố thần kinh (Tu, 1987, 1988).
Giá trị sử dụng: Thực phẩm và thuốc truyền thống.
Tình trạng: Ít gặp ở vùng biển Việt Nam.
Ghi chú: Sẽ bị nguy cấp, trong 15 năm qua không thu được mẫu ở vùng biển Việt Nam. Mẫu đang lưu giữ tại Bảo tàng Hải dương học thành phố Nha Trang, năm 1936.
Nguồn hình ảnh: iNaturalist
Nguồn thông tin: Cao Van Nguyen, Bui Hong Long, Kenneth Broad, Arne Redsted Rasmussen. Sea Snakes in Vietnam