Tên tiếng Việt: Ốc đỏ tía môi trề
Tên khoa học: Janthina prolongata Blainville, 1822
Synonym:
Janthina (Violetta) prolongata Blainville, 1822.
Janthina globosa Swainson, 1822.
Janthina iricolor Reeve, 1858.
Tên tiếng Anh: Pout Janthina
Đặc điểm định loại: Kích cỡ nhỏ, dài 35 mm. Hình dạng gần giống loài trên nhưng phần trôn ốc thấp hơn, miệng ốc gần có dạng hình bán nguyệt, vân ở phần miệng không phải hình cung mà gẫy ở đọan giữa. Vỏ ốc gần hình cầu, chiều cao và chiều rộng gần bằng nhau. Trôn ốc thấp, đỉnh thấp và bằng. Ốc có 5 vòng xoắn. Bờ môi ngoài miệng cong và có vết lõm ở giữa, trục vỏ giao nhau với mép ngoài thành tam giác nhọn. Trục vỏ hơi thẳng. Phần trên của bề mặt vỏ có vân dạng sóng chạy rừ đỉnh ốc tới phía sau, đến khoảng giữa thì uốn lượn đổi hướng và chạy xuôi xuống phía dưới rồi kết thúc ở phía ngoài trục vỏ. Lỗ rốn nhỏ và nông. Nửa phía sau vỏ có những vân rãnh dọc nhỏ và nông xếp không theo quy tắc.
Sinh học - sinh thái: Sống trôi nổi ngoài khơi nhờ dịch nhầy làm thành phao nổi. Thường bị dạt vào bờ sau những cơn bão. Ăn những động vật phù du khác. Ban đêm có thể thấy loài này phát sáng trên mặt biển.
Phân bố:
Thế giới: phân bố rộng ở Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương, biển Địa Trung Hải, vùng biển Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin.
Việt nam: Vùng ngoài khơi vịnh Bắc Bộ, vùng biển quần đảo Trường Sa, ngoài khơi Trung Bộ và Nam Bộ. Loài này thường sống ở tầng mặt, số lượng ít nên ít khi gặp.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.