6. Cá Nhám búa
Sphyrna lewini (Griffith, 1834)
Sphyrna lewini (Griffith, 1834)
Loài : Cá Nhám búa
Tên khoa học : Sphyrna lewini (Griffith, 1834)
Tên tiếng Anh: Scalloped hammer head
Đặc điểm hình thái : Thân dài, dẹp bên. Đầu hình búa. Chiều dài đầu lớn hơn 1/4 chiều dài toàn thân. Đuôi dẹp bên. Trên dưới cuống đuôi đều có rãnh khuyết. Mép trước mõm rất rộng, hình sóng. Mép bên trước đầu tròn và nhô ra. Mép phía sau lõm vào và rất mỏng. Mắt tròn to, màng mắt phát triển. Khoảng cách hai mắt dài hơn chiều dài của đầu. Miệng rộng hình cung, chiều rộng của miệng gấp 2 lần chiều dài của miệng, nếp môi dưới rất ngắn, không có nếp môi trên, răng dẹp, nhọn, đầu răng mọc chìa ra ngoài, mỗi hàm có 2 răng, mỗi bên có 15-16 răng, ở giữa có 1 răng. Không có lỗ phun nước. Khe mang 5 cái, 4 khe trước rộng, khe cuối cùng hẹp, hai khe cuối ở trên gốc vây ngực. Có hai vây lưng, vây lưng thứ nhất cao, to, khởi điểm ngang với điểm giữa của gốc vây ngực, góc trên tròn, viền sau lõm vào, góc dưới nhọn. Vây lưng thứ hai nhỏ, khởi điểm ở phía sau khởi điểm của vây hậu môn. Vây đuôi rộng, chiều dài gần bằng 1/3 chiều dài thân, đoạn cuối sụn sống đuôi cong lên, thuỳ trên nhỏ hẹp, thuỳ dưới rộng dài, viền giữa thuỳ dưới rất thẳng, phần trước thuỳ dưới nhô ra thành hình tam giác. Vây hậu môn nhỏ. Vây bụng cách vây lưng thứ nhất, gần hơn cách vây lưng thứ hai. Vây ngực to vừa, mút chấm ngang với đoạn cuối của gốc vây lưng thứ nhất. Thân màu xám, bụng trắng, các vây đều màu đen sẫm.
Phân bố : Ở Tây Nam Thái Bình Dương, châu Đại Dương, Trung Quốc và Việt Nam.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
Ngư cụ khai thác: Lưới rê, câu, lưới kéo đáy.
Kích thước khai thác: 1.000 mm
Dạng sản phẩm : Ăn tươi, phơi khô, vây cá là sản phẩm có giá trị.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.