191. Cá một sừng sọc
Naso annulatus
(Quoy & Gaimard, 1825)
Naso annulatus
(Quoy & Gaimard, 1825)
Loài: Cá một sừng sọc
Tên khoa học: Naso annulatus (Quoy & Gaimard, 1825)
Tên tiếng Anh: Unicornfish, Nosefish
Đặc điểm hình thái : Thân hình bầu dục dài, dẹp bên. Chiều dài thân bằng 2,2 lần chiều cao đối với cá con, dài dưới 200mm) và bằng 2,8 lần (ở cá trưởng thành kích thước trên 200mm). Đầu to vừa, mõm hơi dài, miệng bé. Mỗi hàm có một hàm răng dẹp, nhọn sắc, cạnh bên răng cưa trên xương là mía và xương vòm khẩu cái không có răng. Ở những cá lớn trên 200mm trên đỉnh trán mọc ra một cái sừng thẳng ra về phía trước, cá càng già sừng càng dài có khi dài hơn cả đầu. Mõm và sừng làm thành một góc khoảng 60°. Có một vây lưng và vây hậu môn rất dài, chiếm gần hết rìa lưng và rìa bụng. Vây lưng gồm 5 gai cứng và 28-29 tia mềm, vây hậu môn gồm 2 gai cứng và 27-28 tia mềm. Vây ngực có 17 tia mềm. Vây bụng có 1 gai cứng và chỉ có 3 tia mềm. Vây đuôi thằng, ở cá lớn thì hai tia ngoài cùng của thùy trên và thùy dưới kéo thành sợi. Mỗi bên bắp đuôi có hai gai cứng. Thân phủ vảy lược rất bé. Đường bên hoàn chỉnh song song với rìa lưng. Lưng thân màu xám đen, bụng màu xám. Mép miệng và phần sau bắp đuôi trắng. Tia vây ngoài cùng của vây đuôi (tia kéo dài) màu trắng xám.
Phân bố : Đồng Châu Phi, Ấn Độ, Sri Lanca, Ôxtrâylia, Niu Ghinê, Ha-Oai, Polinêxia, Micrônêxia, Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản. Ở Việt Nam phân bố ở vịnh Bắc Bộ, miền Trung và Nam Bộ.
Mùa vụ khai thác: 3-10.
Kích thước khai thác: 150-400mm.
Ngư cụ khai thác: Lưới vây, câu.
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, phơi khô, làm nước mắm.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.