Tên tiếng Việt: Ốc Sứ môi thô
Tên khoa học: Cypraea erosa Linnaeus, 1758
Synonym:
Erosaria erosa Linnaeus, 1758.
Cypraea similis Gmelin, 1791.
Cypraea chlonzans Melvill, 1888.
Tên tiếng Anh: Erosa cowrie
Đặc điểm định loại: Kích cỡ nhỏ, mẫu mô tả dài: 37 mm. Mặt lưng màu cà phê sữa, lốm đốm những chấm tròn trắng và những đốm tròn màu cà phê sữa đậm. Rìa lưng có những tia ngắn màu nâu. Mặt bụng màu trắng kem. Môi ngoài có 17 răng lớn đều, môi trong chỉ có 15 răng.
Sinh học - sinh thái: Là loài phổ biến, sống trên các rạn san hô ở những vùng nước nông.
Phân bố:
Thế giới: Nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương, biển Nam Nhật Bản, Philippin.
Việt nam: Miền Trung, Đông Nam Bộ, các Đảo Khơi.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.