76. Cá Mú mép đen
Epinephelus summana (Forskal, 1775)
Epinephelus summana (Forskal, 1775)
Loài: Cá Mú mép đen
Tên khoa học: Epinephelus summana (Forskal, 1775)
Tên tiếng Anh: Edgeblack grouper
Đặc điểm hình thái : Thân dài, dẹp bên, phần lưng trước vây lưng hơi gỗ cao. Bắp đuôi thót nhỏ, chiều dài bằng khoảng 1,3 lần chiều cao. Đầu tương đối lớn, chiều dài đầu lớn hơn chiều cao thân. Phần trên nắp mang lối rộng và tròn. Mép sau xương nắp mang trước hình răng cưa thô, gắn góc dưới hơi lõm và có 2-3 gai hơi lớn hơn các gai khác, góc dưới trơn. Xương nắp mang chính có 3 gai, 2 gai dưới nhỏ và nhọn, gần nhau, chia ra ngoài da, gai trên cùng dài, rộng, cách xa gai giữa, ẩn dưới da. Mắt rất lớn, hơi lồi ra ngoài hốc mắt và cao hơn mặt lưng của đầu; Khoảng 1/3 màng mắt phía trên màu nâu, mép phần màng màu nâu dạng sóng; đường kính mắt bằng 2,2 lần khoảng cách hai mắt. Khoảng cách hai mắt hẹp, giữa hơi lõm. Mỗi bên có 2 lỗ mũi, ở sát trước mắt, lỗ mũi sau tròn, lớn hơn lỗ mũi trước; lỗ mũi trước nhỏ, có van da hình ống vát. Miệng rộng, hơi chếch, hàm dưới nhỏ dài hơn hàm trên. Môi rộng, dày vừa phải. Xương hàm trên rất phát triển, kéo dài đến phía dưới viền sau mắt, đoạn sau phình rộng. chỗ rộng nhất bằng 2/3 đường kính mắt. Lưỡi dài, đầu lưỡi tròn, răng nhọn. Ở hàm trên, đoạn trước mỗi bên có 2 răng nanh ngắn, khoẻ; răng trên hàm tương đối đều và mọc thành đai rộng, ở hàm dưới, đoạn trước mỗi bên có 1 hoặc 2 răng nanh, trên hàm răng mọc thành đai rộng, nhỏ dần còn 2 hàng ở cuối hàm.
Phân bố: Biển Ả Rập, Ấn Độ, Inđônêxia, châu Đại Dương, Philippin, Việt Nam, Nhật Bản, Carolin, Guam.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kích thước khai thác: 115 mm.
Ngư cụ khai thác : Lưới kéo, rê.
Dạng sản phẩm : Ăn tươi.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.