Tên Việt Nam: Đẻn vảy đầu phân, đẻn đầu to
Tên khoa học: Hydrophis annandalei (Laidlaw, 1901)
Common name: Bighead sea snake
Synonyms (Tên đồng vật):
Distira annandalei Laidlaw, 1901;
Hydrophis annandalei, Lee et al., 2016.
Hiện trạng bảo tồn:
CITES (2013): Không.
Nghị định số 160/2013/ND-CP: Không.
Danh lục đỏ IUCN (2015.2): Thiếu dữ liệu.
Sách đỏ Việt Nam (2007): Không.
Đặc điểm nhận dạng: Tấm vảy đầu bị phân mảnh không theo quy luật (cái lớn, cái nhỏ). Đầu lớn, thân chắc khỏe, được phủ với các vảy nhỏ không theo quy luật. Hàng vảy quanh cổ (62–82) và hàng vảy quanh thân (74–93); vảy bụng 320–368, răng của xương hàm trên phía sau răng nanh độc 6–7.
Màu sắc: Thân hơi vàng, các khoanh nhạt ở phần trên lưng, chiều rộng của các khoanh lớn hơn khoảng cách giữa hai khoanh, hẹp về phía hai bên sườn.
Phân bố chung: Singapore, Vịnh Thái Lan, biển Nam Trung Quốc, Borneo và Java (Das, 1993; David & Ineich, 1999).
Phân bố ở Việt Nam: Ở cảng cá Cồn Chà tỉnh Bình Thuận (Dương, 1978; Sáng & Cúc, 1996; Sáng và cs, 2009; Kharin, 2006).
Môi trường sống: Thường sống ở vùng biển nông ven bờ, có đáy bùn (Smith 1926, Rasmussen và cs., 2001); loài này cũng ghi nhận trong hồ nước ngọt ở Pattani Thái Lan (Boulenger, 1912).
Thức ăn: Ít được biết.
Sinh sản: Trứng thai.
Độc tố học: Độc tố thần kinh.
Giá trị sử dụng: Thực phẩm, thuốc truyền thống và kỹ nghệ da.
Tình trạng: Ít gặp ở vùng biển Việt Nam.
Ghi chú: Sẽ nguy cấp (VU). Trong 15 năm qua không thu được mẫu ở Việt Nam. Mẫu từ Việt Nam đang lưu giữ tại Viện Hải dương học, thành phố Nha Trang, trong năm 1936.
Nguồn thông tin và hình ảnh: Cao Van Nguyen, Bui Hong Long, Kenneth Broad, Arne Redsted Rasmussen. Sea Snakes in Vietnam.