Tên khoa học: Limacina bulimoides (d’ Orbigny, 1836)
Synonym:
Atlanta bulimoides (d’ Orbigny, 1836).
Limacina bulimoides Gray, 1850.
Spirialis bulimoides Souleyet, 1852.
Spiratella bulimoides Pruvot-fol, 1954.
Đặc điểm định loại: Vỏ ốc nhỏ, cao 1,2 – 2 mm, rộng 0,7-1 mm. Tháp ốc hình chóp cao, tù, gân có hình thoi tròn, vỏ rất mỏng nhẹ và có 6 vòng xoắn, vòng xoắn cuối chiếm khoảng 7/10 chiều cao vỏ. Rãnh xoắn không sâu, có màu hơi đỏ hoặc hơi nâu. Vân tăng trưởng trên bề mặt vỏ không thấy rõ. Miệng ốc nhỏ, hơi thành hình thoi tròn, mép trước hơi lồi ra, môi ngoài hơi cong ra ngoài một cách đều đặn, nửa sau nhô ra ngoài rõ rang hơn; môi trong hơi dầy và hơi cong về bên trái. Rốn ốc rất hẹp. Trục ốc hầu như thẳng và có màu nâu. Vỏ ốc không có màu hoặc có màu vàng nhạt; môi trong và rãnh xoắn màu nâu vàng.
Sinh học - sinh thái: Là loài rông muối, phân bố từ bờ đến xa khơi, sống nổi hẳn ở tầng mặt.
Phân bố:
Thế giới: phân bố rộng ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới Thái bình dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương, Địa Trung Hải, vùng biển Trung Quốc, Nhật bản và philippin.
Việt nam: Phân bố rộng từ vịnh Bắc bộ đến vịnh Thái lan, nhưng số lượng không nhiều, ngoài khơi Trung bộ và vùng biển quần đảo Trường sa thường gặp nhiều hơn.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.