13. Cá Ó đầu bò
Myliobatis tobijei Bleeker, 1858
Myliobatis tobijei Bleeker, 1858
Loài: Cá Ó đầu bò
Tên khoa học: Myliobatis tobijei Bleeker, 1858
Tên tiếng Anh: Cowhead eagle ray
Đặc điểm hình thái : Chiều rộng thân bằng 1,8 - 1,9 lần chiều dài thân. Mõm ngắn, tròn. Chiều dài mõm bằng 1/8 - 1/7 chiều dài thân. Mắt to, hình bầu dục, hơi lồi. Khoảng cách hai mắt rộng và hơi lõm. Lỗ phun nước ở phía sau của mắt. Miệng ngang, ở cá nhỏ, chiều rộng miệng bằng chiều dài mõm. Răng dẹp, bằng và sắp thành 7 hàng theo dạng lát đá. Khe mang có 5 đôi, rất hẹp, khoảng cách giữa các khe mang bằng nhau. Vây bụng gần như hình chữ nhật. Vây lưng nhỏ. Phần trước đuôi dẹp, phần sau đuôi kéo dài thành sợi. Phía trên đuôi có một màng da dài hơn gai đuôi, phía dưới đuôi, màng da hơi ngắn hơn. Gai đuôi có từ 1 - 3 đôi (cá con thường có 1 đôi, cá lớn 2 đôi hoặc có thể 3 đôi). Thân cá trơn đều, không có vảy. Đuôi phủ vảy tấm, ráp. Mặt lưng màu nâu đỏ, mặt bụng màu vàng da cam, đuôi màu đen xám có nhiều chấm trắng hoặc sọc ngang màu trắng nhạt.
Phân bố : Vùng biển Tây Thái Bình Dương. Ở Việt Nam phân bố ở vịnh Bắc Bộ, Đông và Tây Nam Bộ.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kích thước khai thác: 400-600mm
Ngư cụ khai thác : Lưới kéo đáy
Dạng sản phẩm : Ăn tươi, phơi khô.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.