Tên tiếng Việt: Ốc Sứ nhân
Tên khoa học: Cypraea nucleus Linnaeus, 1758
Synonym:
Cypraea (Nucleolaria) nucleus nucleus Linnaeus, 1758.
Cypraea variolosa Roeding, 1798.
Cypraea lima Roeding, 1798.
Cypraea cerea Paetel, 1887.
Tên tiếng Anh: Nucleus cowrie
Đặc điểm định loại: Vỏ có kích cỡ nhỏ, dài 11 – 31 mm; chắc và hơi kéo dài dài ra có dạng hình trứng. Mặt lưng hơi phồng lên, trên đó có nhiều nột ụ nhô không đều nằm sát với nhau; ở giữa mặt lưng có một đường rãnh nhỏ chạy từ đỉnh đến cuối dưới vỏ. Rãnh miệng vỏ hẹp, răng to đều và trải khắp mặt bụng.
Màu sắc: vỏ có màu nâu vàng, bề mặt vỏ bao bọc bởi lớp màu bóng loáng.
Sinh học - sinh thái: Sống trong các hốc đá ở vùng triều đến độ sâu 40 mét nước
Phân bố:
Thế giới: Ấn Độ-Thái Bình Dương. Việt nam: Khánh Hòa, Côn Đảo.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.