Tên tiếng Việt: Ốc Hương
Tên khoa học: Babylonia areolata (Link, 1807)
Synonym:
Dipsacus areolatus Lamarck, 1822.
Eburna areolata (Nguyen Chinh, 1996).
Tên tiếng Anh: Areola babylon
Đặc điểm định loại: Kích cỡ nhỏ, vỏ dầy, chắc, mẫu mô tả dài: 65 mm. Vỏ màu trắng, được phủ một lớp kitin mỏng màu vàng, ở xoắn ốc cuối có 3 băng lớn gồm những đốm nâu làm thành và chỉ còn 1 băng ở các xoắn ốc khác. Môi ngoài và môi trong màu trắng, không có răng. Rãnh ống hút chỉ là một vết khuyết. Trục trung tâm là một rốn nhỏ và sâu.
Sinh học - sinh thái: Là loài phổ biến trên thế giới. Ở Việt Nam đang được nuôi làm thực phẩm. Ngoài tự nhiên ốc hương sống trên cát ở độ sâu 10-20 m. Ăn thịt.
Phân bố:
Thế giới: Đông nam châu Á
Việt nam: Vịnh Bắc Bộ, Miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.