Tên Việt Nam: Tôm Chủy phiến
Tên tiếng Anh: Humpblack shrimp
Synonym:
Parapenaeus lamellatus Rathbun, 1902
Penaeopsis lamellatus de Man, 1911
Hình thái:
Màu sắc và kích thước: Thân có nhiều hoa vân nâu. Chiều dài tới 91 mm
Chủy: Chủy dẹp hình thành gờ cao như mào gà. Mép trên có 7-10 răng, thường là 9, trong đó có 5 răng nằm trên vỏ đầu ngực Vỏ đầu ngực: Gờ sau chủy ngắn, chạy gần đến 2/3 vỏ đầu ngực . Răng trên vị nằm ở phần sau vỏ đầu ngực . Rãnh gan dài tới ngang gai râu. Gai gan nằm trước gai trên vị. Khu mang không có gờ phát thanh.
Phần bụng: Gờ lưng đốt bụng II thấp, gờ lưng đốt bụng III cao nhất. Đốt bụng VI có gai ở mép cuối và góc sau phía dưới. Đốt đuôi ngắn hơn chi đuôi, có 3 đôi gai hoạt động và 1 đôi gai bất động ở hai bên.
Các chi: Đốt 3 râu I có 1 gai nhỏ. Cuống râu I vượt quá mép của vẩy râu II. Chiều dài của vẩy râu II dài gấp 3 lần chiều rộng phần gốc. Chân bò I-II có gai đốt gốc. Mép trong đốt đế có 1 u lồi. Cả 5 đôi chân bò đều có nhánh ngoài mhỏ dài.
Thelycum: Tấm trước nằm giữa đôi chân bò IV, mép trước có 1 gai lớn kéo dài tới giữa đốt đế chân bò III. Gờ ngang trước phiến sau ở giữa đốt gốc chân bò V có 1 u lồi giữa, hai bên đều có 1 u tròn. Gờ ngang sau của mép sau vỏ bụng đốt ngực cuối có u lồi giữa nhỏ và hơi nhọn, hai bên đều có 1 u to và tròn. Trên vỏ bụng giữa đôi chân bò II có 1 đôi gai rất dài.
Petasma: U đỉnh bụng bên trái phình to, mép đỉnh thường có 3 gai nhọn dài. U đỉnh bụng phải ngắn, mép đỉnh có 1 gai rất dài.
Sinh học và sinh thái: Thường sống ở vùng biển có độ sâu 20-80 m, chất đáy là san hô, cát, cát bùn.
Phân bố:
Thế giới: Vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương: Nhật bản, Hồng Kông, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.
Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ và phía đông, phía tây Nam Bộ.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm An toàn và Môi trường Dầu khí. Atlas Giáp xác vùng biển Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh, 2001