68. Cá Song gió
Epinephelus auara
(Temminck & Schlegel, 1842)
Epinephelus auara
(Temminck & Schlegel, 1842)
Loài : Cá Song gió
Tên khoa học: Epinephelus auara (Temminck & Schlegel, 1842)
Tên tiếng Anh : Yellow grouper
Đặc điểm hình thái : Thân dài, dẹp bên, phần đuôi thót nhỏ. Viền lưng và bụng cong đều. Đầu tương đối lớn, mõm nhọn. Chiều dài thân bằng 2,8 - 3,3 lần chiều cao thân và bằng 2,3 - 2,5 lần chiều dài đầu. Xương nắp mang chính có 2 gai dẹt. Mắt lớn. Miệng rộng, chếch, hàm dưới nhỏ dài hơn hàm trên. Răng nhọn. Hàm trên, phía bên phải có 2, bên trái có 1 răng nanh to, khoẻ, răng trên hàm mọc thành đai rộng. Hàm dưới, phía ngoài mỗi bên có 1 răng nanh, phía trong răng nhỏ xếp thành hàng. Xương khẩu cái và xương lá mía có nhiều răng, mọc thành đai. Khe mang rộng, lược mang dài và cứng. Thân phủ vảy lược nhỏ, yếu. Đường bên hoàn toàn. Vây lưng liên tục, không có khe lõm. Vây hậu môn lớn vừa phải. Vây ngực rộng, tròn. Vây đuôi tròn, không chia thùy. Ngang thân có 5 vân rộng màu nâu đậm. Vây đuôi có nhiều chấm trắng. Các vây khác màu nâu, mép vây hậu môn màu đen.
Phân bố : Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Ngư cụ khai thác : Câu, lưới kéo đáy.
Kích thước khai thác: 300-450 mm.
Dạng sản phẩm: Ăn tươi.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.