Tên tiếng Việt: Ốc sứ hồng mã não
Tên khoa học: Cypraea carneola Linnaeus, 1758
Synonym:
Cypraea carneola form propinqua Garrett, 1879.
Cypraea carneola form leviathan Schilder, 1937.
Tên tiếng Anh: Carnelian cowrie
Đặc điểm định loại: Kích cỡ nhỏ, dài 65 mm; mẫu mô tả dài: 40 mm. Mặt lưng màu kem có 4 băng màu kem hồng. Mặt bụng màu kem nhạt hơn lưng. Môi ngoài có 25 răng màu tím, môi trong chỉ có 23 răng.
Sinh học - sinh thái: Là loài phổ biến, thường sống ở mặt dưới của các phiến san hô chết, các phiến đá. Ăn tạp
Phân bố:
Thế giới: Nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương, Nam Nhật Bản, Philippin.
Việt nam: Vịnh Bắc Bộ, Miền Trung, Đông Nam Bộ, Côn Đảo, Phú Quốc.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.