Tên khoa học: Hydrophis stokesii (Gray (in Stokes), 1846)
Common name: Stoke’s sea snake
Synonyms (Tên đồng vật):
Hydrus stokesii Gray (in Stokes), 1846;
Hydrophis stokesii, Günther, 1864.
Hiện trạng bảo tồn:
CITES (2013): Không.
Nghị định số 160/2013/ND-CP: Không.
Danh lục đỏ IUCN (2015.2): Ít liên quan.
Sách đỏ Việt Nam (2007): Không.
Đặc điểm nhận dạng: Vảy bụng bị tách thành hai phần bởi rạch dọc, ngoại trừ vảy họng, thân to chắc, được bao phủ bằng các lớp vảy xếp chồng lên nhau. Hàng vảy quanh cổ 37–47; hàng vảy quanh thân 46–63; vảy bụng 226–286. Răng của xương hàm trên phía sau răng nanh độc 6–7.
Màu sắc: Thân từ nâu đến trắng kem ở phía lưng, nâu nhạt hoặc hơi trắng bụng.
Phân bố chung: Vùng biển Trung Quốc, eo biển Đài Loan. Vùng ven bờ từ phía Nam Ấn Độ, và phía Tây Sri Lanka thông qua vịnh Siam, vịnh Thái Lan, đến phía Nam của Malaysia, phía đông của Indonesia đến New Guinea và phía bắc và đông của vùng biển Úc, đông Nam các nước châu Á, Philippin, bán đảo Ả Rập.
Phân bố ở Việt Nam: Tìm thấy ở cảng cá Cồn Chà tỉnh Bình Thuận, cảng cá Long Hải tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Dương, 1978; Kharin, 1984).
Môi trường sống: Xuất hiện quanh các rạn san hô, vùng cảng biển trên nền đáy bùn hoặc cát từ độ sâu 3 đến 25m (McCosker 1975, Minton và Dunson 1985, Limpus 1975, Redeld và cs. 1978).
Thức ăn: Cá rạn san hô (Voris 1972, Heatwole, 1975), các loài thuộc họ cá bống (Voris & Voris, 1983) và cá Mặt quỷ con (McCosker, 1975).
Sinh sản: Trứng thai - đẻ con.
Độc tố học: Độc tố thần kinh.
Giá trị sử dụng: Thực phẩm, thuốc truyền thống và kỹ nghệ da.
Tình trạng: Ít gặp ở vùng biển Việt Nam.
Ghi chú: Sẽ nguy cấp (VU). Trong 15 năm qua không thu được mẫu ở vùng biển Việt Nam (danh mục dựa vào Kharin, 1984 và Rassmussen và cs., 2011.
Nguồn hình ảnh: iNaturalist
Nguồn thông tin: Cao Van Nguyen, Bui Hong Long, Kenneth Broad, Arne Redsted Rasmussen. Sea Snakes in Vietnam