181. Cá Chim Hoàng đế
Pomacanthus imperator (Bloch, 1787)
Pomacanthus imperator (Bloch, 1787)
Loài : Cá Chim Hoàng đế
Tên Khoa học: Pomacanthus imperator (Bloch, 1787)
Tên tiếng Anh: Emperor angelfish.
Đặc điểm hình thái: Thân hơi dài hình trứng, rất dẹp bên và cao. Đầu to vừa, miệng nhỏ có thể dô ra thụt vào, góc dưới của xương nắp mang trước có một gai lớn, khỏe, rìa sau của gai có răng cưa, màng nắp mang dính liền với ức. Có một vây lưng gồm 14 gai cứng và 20 - 22 tia mềm. Vây hậu môn có 3 gai cứng và 20 tia mềm, vây bụng có 1 gai cứng và 5 tia mềm, gai vây bụng kéo dài đến tận vây hậu môm. Các tia mềm của vây lưng và vây hậu môn kéo dài thành sợi. Vây đuôi hơi lồi tròn. Thân phủ vảy lược nhỏ, các vảy trên đầu càng nhỏ hơn. Đường bên hoàn chỉnh kéo đến tận gốc vây đuôi. Thân màu xanh vàng, trên gốc vây ngực có một vệt đen lớn kéo lên gần đỉnh đầu. Thân và đuôi có 12 - 25 sọc vàng kéo lệch ra sau đến tận gốc phần mềm vây lưng và gốc vây đuôi. Rìa sau vây hậu môn màu nâu đen, rìa sau vây lưng màu vàng gạch.
Phân bố : Đông châu Phi, Hồng Hải, Mađagatxca, Ôxtrâylia, Inđônêxia, Ha-Oai, Malaixia, Thái Lan, Philippin, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản. Ở Việt Nam phân bố ở các rạn san hô vùng biển miền Trung và quần đảo Trường Sa
Mùa vụ khai thác: Tháng 4-9.
Ngư cụ khai thác: Lưới bén, vợt tay.
Kích thước khai thác: 80-150mm.
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, nuôi làm cá cảnh rất đẹp
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.