Tên tiếng Việt: Ốc Sứ êrô
Tên khoa học: Cypraea errones Linnaeus, 1758
Synonym: Cypraea bimacula Gray, 1824.
Tên tiếng Anh: Wandering cowrie
Đặc điểm định loại: Kích cỡ nhỏ, mẫu mô tả dài: 25mm. Mặt lưng có ẩn 3 băng màu xanh ngọc, phủ lên trên là các chấm và vệt màu nâu vàng, đỉnh lưng là 1 đốm nâu. Mặt bụng màu trắng men. Môi ngoài có 13 răng nhỏ, môi trong vết răng rất mờ, chí có 4 răng gần rãnh ống hút.
Sinh học - sinh thái: Là loài phổ biến, sống ở mặt dưới các tảng đá hoặc phiến san hô chết ở gần các rạn san hô nước nông đến sâu 10m. Ăn tạp.
Phân bố:
Thế giới: Nhiệt đới Tây Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, Nam Nhật Bản, Philippin. Việt nam: Miền Trung, Đông Nam Bộ, các Đảo Khơi.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.