Synonym:
Anadara maculosa (Reeve, 1844).
Anadara scapha (Lamarck, 1819).
Tên tiếng Việt: Sò lông, Sò méo
Tên tiếng Anh: Antique Ark
Đặc điểm định loại:
Vỏ lớn, dầy, nặng; mẫu mô tả dài: 70 mm. Mặt ngoài vỏ có một lớp lông mịn màu nâu, nhưng thường mất đi ở vùng gần trôn ốc; có 34 - 38 gân rẻ quạt. Mặt trong vỏ màu trắng, có 34 – 38 răng lượt quanh mép vỏ.
Sinh học - sinh thái:
Là loài phổ bíên, sống giữa hai mực triều đến sâu 20 m, bám trên đáy sỏi, đá, San hô chết, vỏ sò ốc…hoặc bám lẫn nhau.
Phân bố:
Thế giới: Ấn Độ-Thái Bình Dương, đảo Okinawa đến Đông Nam Á, Polynesia đến Madagascar.
Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Đông Nam Bộ, tập trung nhiều ở tỉnh Bình Thuận, Sò lông ở đây được bán đi các nơi khác làm thức ăn cho người và các loài thủy sản được nuôi trồng khác như Tôm Hùm, Ốc Hương…
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Atlas động vật thân mềm (mollusca) sống đáy vùng biển Nam Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu phát triển An toàn và môi trường dầu khí, Tp. Hồ Chí Minh, 2007