Tên tiếng Việt: Ốc mang nặng
Tên khoa học: Xenophora pallidula Reeve, 1842
Tên tiếng Anh: Pallid carrier-shell
Đặc điểm định loại: Kích cỡ trung bình, dài 65 mm, vỏ ốc mỏng, thô, mẫu mô tả dài: 45 mm. Mặt bụng không có rốn như Ốc mang Trung Quốc, cũng có các rãnh và các đường xoắn nhưng không tạo thành carô đẹp như Ốc mang Trung hoa.
Sinh học - sinh thái: Đây là loài phổ biến, sống ở những vùng nước sâu xa bờ. Thu bằng lưới gĩa cào sâu.
Phân bố:
Thế giới: Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương và Nam Phi, Đông Bắc đảo Honshu và biển Nam Nhật Bản, biển Leyte và Bulan, Sorsogon Philippin.
Việt nam: Miền Trung, Đông Nam Bộ.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.