Tên tiếng Việt: Ốc nat-sa con-cin-nut
Tên khoa học: Nassarius concinnus (Powys, 1835)
Synonym:
Nassa crebrilineata Rousseau, 1854.
Nassa concentrica Marrat, 1874.
Nassa interlirata Smith, 1876.
Nassa voluptabilis Jousseaume, 1894.
Nassa minor Schepman, 1907.
Nassarius (Zeuxis) concinnus (Powys, 1835).
Nassarius pseudomundus Oostingh, 1935.
Tên tiếng Anh: Neat nassa
Đặc điểm định loại: Vỏ có kích cỡ nhỏ, dài 13 – 25 mm, có dạng hình trứng kéo dài. tầng tháp vỏ rất cao và nhọn; tầng thân vỏ lớn tròn đều. Bề mặt của vỏ có rất nhiều đường gờ dọc nhỏ và mảnh sắp xếp sát nhau; có khoảng 50 gờ dọc trên tầng xoắn áp chót và 35 gờ trên tầng thân vỏ. Những gờ dọc này cắt ngang qua các đường gờ xoắn ốc mảnh. Miệng vỏ hình trứng thon dài; mép ngoài miệng vỏ có 7-8 răng ngắn. Thể trục vỏ có vài nếp gấp và 1 răng đơn ở phía trên gần mương sau miệng vỏ.
Màu sắc: vỏ có màu vàng nâu nhạt; trên tầng thân vỏ có 3 dải ngang màu nâu đậm. Miệng vỏ màu trắng.
Sinh học và sinh thái học: Sống ở vùng dưới triều đến độ sâu 150 mét nước, chất đáy là cát, hoặc trên các rạn san hô.
Phân bố:
Thế giới: Biển Đỏ, Ấn Độ-Tây Thái Bình Dương, Queensland.
Việt nam: vịnh Bắc Bộ, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bình Thuận, Vũng Tàu.
Mẫu thu tại các lô: B, 48/95 & 52/97 và biển Tây Nam Việt Nam.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.