Tên tiếng Việt: Ốc Sứ nho
Tên khoa học: Cypraea staphylaea Linnaeus, 1758
Synonym:
Staphylaea staphylaea Linnaeus, 1758.
Cypraea staphylaea decripta Iredale, 1955.
Tên tiếng Anh: Grape - cowrie
Đặc điểm định loại: Kích cỡ nhỏ, mẫu mô tả dài: 20 mm. Mặt lưng màu tím nhạt với rất nhiều nốt sần nổi lên, chừa lại một đường mòn nhỏ từ trôn ốc đến rãnh ống hút. Có hai đốm nâu màu vàng nghệ: 1 ở trôn ốc, 1 ở trên rãnh ống hút. Mặt bụng màu kem. Môi ngoài và môi trong có răng dài lan ra hết mặt bụng.
Sinh học - sinh thái: Là loài không phổ biến, sống ở trong và dưới các khối san hô các vùng nước nông đến sâu 20m. Ăn tạp.
Phân bố:
Thế giới: biển nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương, Nam Nhật Bản, biển Sulu, Visayan và đông Samoar.
Việt nam: Miền Trung, Đông Nam Bộ, Côn Đảo.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.