Tên tiếng Việt: Ốc cối vết bọ chét ca
Tên khoa học: Conus pulicarius Hwass in Bruguiere, 1792
Tên tiếng Anh: Flea-bite cone
Đặc điểm định loại: Kích cỡ nhỏ, vỏ dày, nặng, mẫu mô tả dài: 50 mm. Vỏ màu trắng đục với 2 băng nhỏ màu vàng nhạt và rất nhiều nốt đen riêng biệt và sắp xếp không theo một quy luật nào. Vùng trôn ốc cũng có u lồi như C. arenatus nhưng trôn ốc nhọn. Môi trong cũng màu trắng đục như vỏ ốc.
Sinh học - sinh thái: Là loài phổ biến. Sống trong đáy cát có lẫn đá và gần các rạn San hô, giữa hai mức triều đến sâu 75 m.
Phân bố:
Thế giới: Nhiệt đới Ấn Độ- Tây Thái Bình Dương, đảo Hachijo, Kii Peninsula, Philippin.
Việt nam: Miền trung, Đông Nam Bộ, Côn Đảo.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.