Tên Việt Nam: Hải sâm ngận, Hải sâm cà ri
Tên khoa học: Stichopus variegatus Semper, 1868
Synonym:
Stichopus variegatus Semper, 1868
Stichopus cylindricus Haacke, 1880
Stichopus levis Sluiter,1887
Stichopus oshimae Mitsukuri, 1912
Tên tiếng Anh: Curry-fish, Variegated sea cucumber
Đặc điểm định loại: Loài này có kích thước lớn; cơ thể có dạng hình 4 cạnh kéo dài, có thể dài đến 400 mm, rộng 120 mm và cao 80 mm. Mặt lưng và mặt bụng được phân biệt rõ ràng. Khi sống, mặt lưng thường có những nếp zích zắc tạo nên những ô hình nhiều cạnh, các gai thịt nằm trên những u thịt lồi xếp thành 3.4 hàng dọc. Màu sắc thường là xám ô liu hoặc vàng xám. Chân ống có màu nâu nhạt, xếp thành 3 dãy ở mặt bụng, trong đó dãy giữa rộng hơn hai dãy bên. Vách thân dày nhưng không cứng, khi vớt ra khỏi nước thường bị bong da hoặc rã ra nhiều mảnh giống như những loài Stichopus khác.Miệng mang 20 xúc tu màu vàng nhạt.
Sinh học - Sinh thái: Sống trên đáy cát hoặc san hô chết, thường gặp từ mực triều thấp đến độ sâu khoảng 10 m, có thể xuống đến 20 m.
Phân bố:
- Thế giới: loài phân bố rộng ở vùng Ấn Độ -Tây Thái Bình Dương.
- Việt Nam: Ven biển Phú Yên, Khánh Hòa, Hoàng Sa, Phú Quốc.
Giá trị sử dụng: Một số nơi dùng làm thực phẩm, giá trị thương mại thấp.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas ngành động vật Da gai.