Tên tiếng Việt Sao biển.
Tên khoa học: Ophidiaster hemprichi Muller & Troschel, 1842
Synonym :
Ophidiaster hemprichi Muller & Troschel, 1842
Ophidiaster pustulatus H.L.Clark, 1921
Ophidiaster squameus H.L.Clark, 1921
Tên tiếng Anh: Sea star.
Đặc điểm định loại: Mẫu vật có kích cỡ trung bình, thường có 5 tay dạng hình trụ. Các mảnh xương phía lưng hơi lồi tạo nên những hàng dọc đều và được ngăn cách bỡi những vùng gai thịt (papula). Các mảnh xương được bao phủ bỡi những hạt hơi thô; các mảnh ở hàng giữa có hình ôvan hoặc hơi tròn, lồi và lớn hơn so với các mảnh ở hai bên. Các gai ở phía dưới vùng chân mút dày và có hình trứng, số lượng là 1 gai trên mỗi mảnh gần đĩa thân nhưng ở xa phải đến 2 hoặc 3 mảnh mới có 1 gai.
Màu sắc: Màu sắc khi sống là màu cam đều nhưng khi ngâm cồn lâu ngày thành hơi đỏ, lốm đốm với màu vàng hoặc trắng.
Kích thước: thường gặp ở kích thước R =50-80 mm và r =7-9 mm. Tuy nhiên một số mẫu có chiều dài của tay chưa đến 20 mm hoặc dài đến hơn 100 mm.
Sinh học - Sinh thái: Sống trên đáy cứng được bao phủ bỡi thảm rong, từ vùng triều đến độ sâu khoảng 40 m.
Phân bố chung: Tây Ấn Độ Dương và Biển Đỏ, Đông Châu Phi và Madagasca, Maldive, Bắc Úc, Philippin, Trung Quốc và Nam Nhật Bản, Nam Thái Bình Dương.
Phân bố ở Việt Nam: Hoàng Sa.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas ngành động vật Da gai.