Tên tiếng Việt: Đuôi rắn
Tên khoa học: Ophiolepis cincta Muller & Troschel, 1842
Synonym:
Ophiolepis cincta Muller & Troschel, 1842
Ophioelegans cincta James, 1981
Tên tiếng Anh: Bristle star
Đặc điểm định loại: Đường kính đĩa thân trung bình khoảng 10 mm, mặt lưng của đĩa mang những mảnh xương trần trụi không gai cũng không hạt; viền mép của những mảnh xương có bao một vòng những mảnh nhỏ nhưng không làm dày lên, do đó nhìn toàn bộ đĩa lưng có vẻ trơn láng. Mẫu ngâm trong cồn thường có cùng một màu trắng nhạt, đôi khi có màu xám hơi xanh ở mặt lưng và trắng ở mặt bụng. Tay thường dài gấp 4-5 lần đường kính của đĩa và cũng có những băng ngang màu sậm hơn nhưng ít rõ ràng; có 2 mảnh phụ đối xứng qua mảnh xương tay của mỗi đốt tay, mỗi mảnh xương tay đều có viền ở mép ngoài một hàng các mảnh nhỏ. Số gai tay thường là 4, ngắn và ép sát vào tay.
Sinh học - Sinh thái: Thường sống dưới các tảng đá và san hô chết ở vùng triều.
Phân bố:
Thế giới: loài phân bố rộng ở vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương.
Việt Nam: ven biển Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Trường Sa, Côn Đảo, vịnh Thái Lan.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas ngành động vật Da gai.