Tên tiếng Việt: Bào ngư bầu dục
Tên khoa học: Haliotis ovina Gmelin, 1791
Synonym:
Haliotis (Ovinotis) ovina Gmelin, 1791.
Haliotis latilabris Philippi, 1848
Tên tiếng Anh: Oval Abalone
Đặc điểm định loại: Kích cỡ trung bình, vỏ hình bầu dục, dầy, nặng, độ dài vỏ 60-70 mm. Mẫu nghiên cứu dài: 70mm. Không có nắp vỏ, mặt ngoài xù xì. Số lượng lỗ hở hô hấp trên vỏ dao động từ 3 đến 7 nhưng thường là 5, lỗ hở hô hấp hình tròn và nhô lên khỏi vỏ, đường kính lỗ thở 0.6 - 3.8 mm. Mặt vỏ màu đỏ nâu. Mép trong miệng vỏ dầy và rộng.
Sinh học - sinh thái: Thường sống ở phía bắc và phía đông các hải đảo xa bờ, xa cửa sông, đáy là bờ đá dốc, rạn đá tảng, rạn san hô chết hoặc sống, ưa sống ở độ sâu 0.5 - 10 m, nhưng ưa thích bám vào kẽ đá nứt. Nơi bào ngư sống thường có các loài nhum đen, nhum sọ. Bào ngư ăn các loài tảo đáy. Loài này hiện nay được cho đẻ nhân tạo và nuôi làm thực phẩm.
Phân bố:
Thế giới: Nhiệt đới Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, Kii Peninsula, biển nam Nhật bản đến Bắc Châu Úc, Philippin.
Việt nam: Vùng biển Khánh Hòa, Côn Đảo.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.