Tên tiếng Việt: Cầu gai
Tên khoa học: Phyllacanthus imperialis (Lamarck, 1816)
Synonym:
Cidarites imperialis Lamarck, 1816
Phyllacanthus imperialis Clark & Rowe, 1971
Tên tiếng Anh: Imperial sea urchin
Đặc điểm định loại: Con trưởng thành có kích thước lớn hơn E. metularia , đường kính ngang của vỏ đến 70 mm; gai nguyên thủy lớn, hình trụ, dài 70-80 mm. Vỏ có dạng hình cầu hơi thấp, mỗi mảnh xuơng ở vùng gián tiết mang một nấm gai lớn. Các lỗ ở vùng chân ống có rãnh nối nhau từng đôi một. Hệ thống đỉnh nhỏ, các mảnh sinh dục lớn nhưng các mảnh thị giác nhỏ và không đụng đến vùng hậu môn (exsert).
Màu sắc: Màu sắc gai nguyên thủy thường là nâu với những băng ngang hẹp màu vàng cam, đôi khi có màu trắng đục; gai bậc II màu đỏ tía.
Sinh học - Sinh thái: Sống chui trong các kẽ đá hoặc san hô từ vùng triều đến độ sâu khoảng 15 m. Hoạt động vào ban đêm, thức ăn là rong tảo và động vật không xương sống nhỏ.
Phân bố:
Thế giới : loài phân bố rộng ở vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương.
Việt Nam : đảo Lý Sơn, ven biển Khánh Hòa, Hoàng Sa.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas ngành động vật Da gai.