Tên Việt Nam: Tôm gân
Tên tiếng Anh: Western King prawn
Synonym: Penaeus latisulcatus Kishinouye, 1896
Hình thái:
Màu sắc và kích thước: Thân nhẵn bóng, màu vàng nhạt hoặc màu thịt trắng, lốm đốm vân màu tro, phần sau nhánh đuôi màu xanh da trời. Chiều dài tới 150 mm.
Chủy: Gần như nằm ngang, ở đoạn 1/3 mút chủy hơi cong lên, dài tới hoặc vượt qúa đỉnh cuống râu I , mép trên có 7-12 răng (đa số là 10) mép dưới có 1 răng.
Vỏ đầu ngực: Gờ sau chủy và rãnh giữa rõ ràng, hầu như kéo dài đến mép sau vỏ đầu ngực . Rãnh bên chủy rộng và sâu, rộng bằng gờ sau chủy. Nửa phần sau rãnh gan nằm ngang, nửa phần trước hơi chếch xuống.
Phần bụng: Từ đốt bụng IV-VI có gờ lưng, gờ lưng đốt bụng VI hơi sắc, đoạn cuối có gai nhỏ, không cong về phía sau . Đốt đuôi nhọn, có 3 đôi gai bên hoạt động.
Các chi: 5 đôi chân bò đều có nhánh ngoài.
Petasma: Đỉnh phiến giữa có u nhỏ, nhưng nhỏ hơn so với loài Penaeus japonicus và hơi vượt quá đỉnh của phiến bên.
Thelycum: Có dạng hình chữ nhật tròn, mép bên rãnh dọc giữa chỉ hơi cong, u lồi phía trước to, vôi hóa.
Sinh học và sinh thái: Sống ở vùng biển ven bờ độ sâu 15-40 m. Chất đáy cát hoặc cát bùn. Mùa sinh sản từ tháng 2-9 nhưng tập trung từ tháng 3-5.
Phân bố:
Thế giới: Vùng biển đông Phi châu, biển Hồng Hải, vùng biển Ấn Độ, Australia, Triều Tiên, Nhật, Malaysia, Philippines, Trung Quốc.
Việt nam: Phân bố phổ biến ở vùng biển ven bờ ở vịnh Bắc Bộ và vùng biển Trung Bộ.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm An toàn và Môi trường Dầu khí. Atlas Giáp xác vùng biển Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh, 2001