Tên khoa học: Hydrophis klossi Boulenger, 1912
Common name: Kloss' sea snake
Synonym (Tên đồng vật): None.
Hiện trạng bảo tồn:
CITES (2013): Không.
Nghị định số 160/2013/ND-CP: Không.
Danh lục đỏ IUCN (2015.4): Thiếu dữ liệu.
Sách đỏ Việt Nam (2007): Không.
Đặc điểm nhận dạng: Đầu nhỏ. Thân ở phần trước mảnh mai. Hàng vảy quanh cổ 22–25, hiếm khi 27; hàng vảy quanh thân 30–37, hiếm khi 39; vảy bụng 360–415; răng của xương hàm trên phía sau răng nanh độc 5–6.
Màu sắc: Thân hơi xám ở phía lưng, có 50–75 khoanh đen hoặc đen sẫm, chiều rộng của khoanh này lớn hơn khoảng cách giữa hai khoanh ở phần lưng. Đầu hơi xám đen, đôi khi có một vết không rõ ràng hình dạng móng ngựa ở phía trên.
Phân bố trên thế giới: Eo biển Malacca, vịnh Thái Lan, Cam-Pu-Chia (David & Ineich, 1999; Kharin, 2004).
Phân bố ở Việt Nam: Cảng cá cồn Chà tỉnh Bình Thuận, cảng cá Long Hải tỉnh bà RịaVũng Tàu, (Kharin, 2004).
Môi trường sống: Ít được biết.
Thức ăn: Chủ yếu là lươn (Voris and Voris, 1983).
Sinh sản: Trứng thai- đẻ con.
Độc tố học: Độc tố thần kinh.
Giá trị sử dụng: Thực phẩm, thuốc truyền thống và kỹ nghệ da.
Tình trạng: Ít gặp ở vùng biển Việt Nam.
Ghi chú: Sẽ nguy cấp. Trong mười lăm năm qua không ghi nhận được mẫu ở vùng biển Việt Nam. Mẫu đang lưu giữ ở Trung tâm khoa học nghề cá Thái Bình Dương - Nga, năm 1982
Nguồn thông tin: Cao Van Nguyen, Bui Hong Long, Kenneth Broad, Arne Redsted Rasmussen. Sea Snakes in Vietnam
Nguồn hình ảnh: Division of Amphibians and Reptiles NMNH Smithsonian Institution