Tên tiếng Việt: Ốc mực, Ốc Anh vũ
Tên tiếng Anh: Chambered Nautilus
Đặc điểm định loại:
Kích cỡ lớn, vỏ mỏng; mẫu mô tả dài: 200mm. Mặt ngoài gần như trơn, màu trắng đục với những vân gợn sóng màu đỏ, vùng môi trong có màu đen; vân tăng trưởng rất mịn và không đều. Mặt trong có cấu tạo xà cừ. Vỏ ốc chia thành nhiều phòng nhỏ chứa khí ni tơ, phòng ngoài cùng chứa toàn bộ cơ thể của ốc Anh vũ, có một ống nhỏ nằm chính giữa các vách ngăn thông các phòng với nhau. Ốc Anh vũ có thể điều chỉnh được độ sâu thích hợp với điều kiện sống của chúng thông qua lượng ni tơ chứa trong các phòng.
Sinh học - sinh thái:
Là loài không phổ biến, sống thành quần xã ở biển khơi, khi chết vỏ trôi nổi khắp nơi.
Phân bố:
Thế giới: Tây Nam Thái Bình Dương, Đông Nam Châu Á, Tây Nam biển Nhật bản, Nam Australia, Philippines; các đảo Palau.
Việt Nam: Vỏ được tìm thấy ở miền Trung và Tây Nam bộ.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Atlas động vật thân mềm (mollusca) sống đáy vùng biển Nam Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu phát triển An toàn và môi trường dầu khí, Tp. Hồ Chí Minh, 2007