Synonym: Tridacna imbricata Roeding, 1798.
Tên tiếng Việt: Trai tai tượng, Trai tai bồ, Ngao tai tượng vảy
Tên tiếng Anh: Fluted Giant Clam
Đặc điểm định loại:
Kích cỡ lớn, vỏ dầy, nặng, dài: 400mm; mẫu mô tả dài: 150 mm. Mặt ngoài hai vỏ màu trắng vôi với 5 gân rẻ quạt lớn, trên đó có các tai rất lớn, thưa và cao, cao hơn tai của các loài Trai khác và trong các rãnh rẻ quạt lớn lại có các rãnh nhỏ bị vân tăng trưởng cắt thành mặt lưới chữ nhật. Mặt trong hai vỏ màu trắng men; có 5 răng lượt rất lớn và thưa, trên đó còn có các răng lượt nhỏ. Bản lề có ba răng ở cả hai vỏ; nút khép mở dài suốt bản lề và có màu cánh kiến trong. Lổ chân tơ có 5 - 6 khía cạn.
Sinh học - sinh thái:
Là loài phổ biến, sống ở các vùng nước nông đến sâu 10 m, trên các rạn đá, rạn San hô; chỉ dùng chân tơ bám vào giá thể chứ không chôn thân trong đáy hoặc San hô như Trai tai nghé và Trai San hô. Nuôi tảo trong phần thịt của màng áo đẻ làm thức ăn.
Phân bố:
Việt Nam: Dọc theo bờ biển miền Trung, Đông Nam Bộ và các đảo khơi.
Thế giới: Ấn Độ - Thái Bình Dương, các đảo Amami và biển Nam Nhật Bản.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Atlas động vật thân mềm (mollusca) sống đáy vùng biển Nam Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu phát triển An toàn và môi trường dầu khí, Tp. Hồ Chí Minh, 2007