Tên Việt Nam: Rắn đầu rùa
Tên khoa học: Emydocephalus annulatus Kret, 1869
Common names: Turtle-headed sea snake, Egg-eating sea snake -
Synonyms (Tên đồng vật):
Aipysurus chelonicephalus Bavay, 1869;
Emydocephalus tuberculatus Kret, 1869;
Emydocephalus szczerbaki Dotsenko, 2011.
Hiện trạng bảo tồn:
CITES (2013): Không
Nghị định số 160/2013/ND-CP: Không
Danh lục đỏ IUCN (2015.4): Ít liên quan.
Sách đỏ Việt Nam (2007): Không.
Đặc điểm nhận dạng: Có ba vảy môi dưới, vảy thứ 2 rất dài; vảy bụng rất lớn, lớn gấp ba lần vảy bên thân. Hàng vảy quanh cổ 15; hàng vảy quanh thân 17, hiếm khi 15; vảy bụng 125–146; chỉ có một răng hàm trên phía sau răng nanh độc.
Màu sắc: thay đổi từ màu đen đến nâu, hoặc vàng, thân có khoanh hoặc không. Phân bố chung: Philippin, vùng biển Úc (David & Ineich, 1999; Dotsenko, 1999; Alcala và cs., 2000; Rasmussen & Ineich, 2010).
Phân bố ở Việt nam: Cửa sông Đồng Nai (Dotsenko, 1999).
Môi trường sống: Xuất hiện trong rạn đá, trên nền đáy cát, vùng có rạn san hô (Minton và Heatwole, 1975, Minton và Dunson, 1985). Thường được tìm thấy trong vùng nước cạn, độ sâu không quá 15 m (Minton và Dunson, 1985).
Thức ăn: Trứng cá của các loài cá rạn san hô (McCarthy, 1987), đặc biệt là các loài cá đẻ trứng dính thuộc nhóm cá thia (Voris, 1966; Shine và cs. 2004; Heatwole, 1999).
Sinh sản: Trứng thai- đẻ con, mỗi lứa từ 2 đến 5 con.
Độc tố học: Độc tố thần kinh, một trong những loài rắn biển có độc tố yếu nhất.(www.arkive.org/turtleheaded-sea-snake/emydocephalus-annulatus)
Giá trị sử dụng: Thực phẩm, thuốc truyền thống.
Tình trạng: Ít gặp ở vùng biển Việt Nam.
Ghi chú: Sẽ nguy cấp (VU). Trong 15 năm qua không thu được mẫu ở Việt Nam. Mẫu đang lưu giữ ở bảo tàng lịch sử thiên nhiên của U-crai-na (Dotsenko, 1999; 2011).
Nguồn thông tin: Cao Van Nguyen, Bui Hong Long, Kenneth Broad, Arne Redsted Rasmussen. Sea Snakes in Vietnam
Nguồn hình ảnh: từ trang The reptile -database