Tên khoa học: Cavolinia tridentata (Forskal, 1751)
Synonym: Hyalaea uncinata Rang, 1936.
Đặc điểm định loại: Nhìn mặt lưng vỏ ốc có dạng hình thang, mép trước nhô cao và hơi cong về mặt bụng, gai đuôi ngắn và thẳng; bụng phình to hình bán cầu. Mặt lưng có 5 gờ dọc, 3 gờ giữa gặp nhau ở phần đỉnh rồi mới tách ra ở phần tiếp theo, gờ giữa lồi u lên ở mép trước. Miệng dạng khe hẹp, môi ngoài kéo dài về phía trước và cong về mặt bụng, nhìn từ mặt bên thấy có 2 thùy hinh lưỡi trai đè lên nhau. Vỏ màu nâu đỏ hoặc vàng. Chiều dài 10 – 18 mm.
Sinh học - sinh thái: Là loài rộng muối nên cũng thường gặp ở vùng gần bờ, sống từ tầng mặt tới đáy, nhưng thường sống ở tầng sâu hoặc gần đáy.
Phân bố:
Thế giới: Là loài có tính toàn cầu, phân bố rộng ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới Thái bình dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương, vùng biển Trung Quốc, Nhật bản và Philippin.
Việt nam: Vịnh Bắc bộ, vịnh Thái lan, vùng biển Trung bộ, Đông Nam bộ, Tây Nam bộ, vùng biển quần đảo Trường sa và ngoài khơi Trung bộ có số lượng nhiều hơn các vùng khác. Thường gặp nhưng số lượng không nhiều.
Mẫu thu tại khu vực các mỏ: Đại Hùng (lô 05); Lan Tây - Lan Đỏ (Lô 06).
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.